Hôm trước english4u có chia sẻ tới các bạn những câu nói tiếng Anh về tình yêu, hôm nay English4u sẽ chia sẻ các bạn bài viết cùng chủ đề đó là 15 thành ngữ tiếng Anh về tình yêu. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.
=> 20 Thành ngữ tiếng Anh về hoa quả rất thú vị
=> 15 thành ngữ so sánh trong tiếng Anh rất phổ biến
=> Bí quyết giúp bạn đọc báo tiếng Anh hiệu quả
15 thành ngữ tiếng Anh về tình yêu
1. “Fall in love with somebody”
Khi bạn bắt đầu có cảm tình, bắt đầu thấy yêu ai đó thì là bạn “fall in love” với người đó.
Ví dụ: “I think I’m falling in love with my best friend. What should I do?”- “Tớ nghĩ tớ đang yêu người bạn thân của mình. Tớ nên làm gì bây giờ?”
2. “Love at the first sight”
Bạn thấy yêu ai đó ngay từ lần đầu tiên gặp gỡ, từ cái nhìn đầu tiên.
Ví dụ: “My wife and I met at a party. It was love at first sight.”- “Vợ tôi và tôi đã gặp nhau ở một bữa tiệc. Đó là tình yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.”
3. “Be an item”
Khi hai người yêu nhau, cả hai như hóa thành một, hai trái tim, hai cuộc sống, hai tính cách, sự khác biệt bị xóa bỏ chỉ còn lại một tình yêu, khi đó gọi là “be an item”
Ví dụ: “I didn’t know Chris and Sue were an item. They didn’t even look at each other at dinner.” – “Tôi đã không biết rằng Chris và Sue là một cặp. Họ thậm chí không nhìn nhau ở bữa tối.”
4. “Match made in heaven”
Hai người rất đẹp đôi, họ rất hợp nhau và bổ khuyết cho nhau để thành một cặp hoàn hảo. Như thể một cặp trời sinh, thì đó là “match made in heaven”
Ví dụ: “Do you think Matt and Amanda will get married?– I hope they will. They’re a match made in heaven.”- “Bạn có nghĩ Matt và Amanda sẽ cưới không?- Tôi hi vọng là có. Họ là một cặp trời sinh.”
5. “Be head over the heels”
Yêu ai đó rất nhiều, có thể hi sinh vì nhau. Như vậy gọi là “be head over the heels” hay “say như điếu đổ” vậy.
Ví dụ: “Look at them. They’re head over heels in love with each other.”- “Hãy nhìn họ kìa. Họ yêu nhau như điếu đổ vậy.”
6. “Be lovey–dovey”
Khi yêu nhau, việc luôn quấn quýt bày tỏ tình cảm là một điều mà các cặp đôi thích thể hiện, nhưng khi mà sự thể hiện quá tự nhiên, hơi không ý tứ như ôm hôn nhau công khai ở công cộng, họ như vậy được gọi là “lovey-dovey”.
Ví dụ: “I don’t want to go out with Jenny and David. They’re so lovey-dovey, I just can’t stand it.”- “Tôi không thích đi chơi cùng Jenny và David. Họ âu yếm tự nhiên quá, tôi không thể chịu được.”
7. “Have the hots for somebody.”
Khi thấy ai đó cực kỳ lôi cuốn, hấp dẫn và thú vị, bạn muốn hẹn hò với người ấy tức là bạn đã “have the hots for somebody.”
Ví dụ: “ Nadine has the hots for the new apprentice. I wouldn’t be surprised if she asked him out.”- “Nadine để mắt tới cậu thực tập mới rồi đấy. Tôi sẽ không ngạc nhiên nếu cô ấy mời cậu ta đi chơi.”
8. “Puppy love”
Nếu trẻ con có cảm tình với bạn khác giới của chúng (ví dụ cậu bé 6 tuổi thích cô bé con), tình cảm này được gọi puppy love, hồn nhiên như những chú cún con – tình yêu trẻ con.
Ví dụ: “My son is only 9 yearsold, but he’s already in love. Isn’t it a bit too early?– Don’t worry, it’s only puppy love. It won’t last.”- “Con trai tôi mới 12 tuổi, nhưng nó đã yêu. Như thế có sớm quá không?- Đừng lo, nó chỉ là tình yêu trẻ con thôi. Không lâu đâu.”
9. “Double date”
Khi hẹn hò, nếu mà có bạn thân hay anh chị em cùng độ tuổi cũng đang hẹn hò, và mọi người đều chơi với nhau thì điều này thật thú vị, có thể cùng đi chơi chung với nhau. Đó chính là “double date”.
Ví dụ: “I’m so glad you and Tom’s brother are an item. From now on we can go on double-dates.” – “Tớ rất vui khi bạn và anh trai Tom là một cặp. Từ giờ chúng mình có thể hẹn hò đôi được rồi.”
10. “On the rocks”
“Ngồi trên đá” thì rõ là không thoải mái rồi. Khi các cặp đôi gặp trục trặc, gặp vấn đề thì họ đang “on the rocks”
Ví dụ: “I wonder if they will call off the wedding. Their relationship seems to be on the rocks.”- “Tôi tự hỏi liệu họ có sẽ hoãn đám cưới. Quan hệ giữa họ có vẻ như gặp trục trặc rồi.”
11. “Love rat”
Người Anh ví von những kẻ ngoại tình, kẻ phụ bạc người yêu hay bạn đời của họ là đồ chuột, vì rất bẩn thỉu và đáng ghét, tình yêu của kẻ ngoại tình như thế này gọi là “love rat”
Ví dụ: “Don’t even think about asking Jenny out. How could you look your wife in the eye? Don’t be a love rat.”- “Đừng bao giờ nghĩ tới việc rủ Jenny đi chơi. Làm thế cậu sẽ đối diện với vợ mình như thế nào đây? Đừng là kẻ phụ bạc như thế.”
12. “Pop the question”
Khi cầu hôn được gọi là “pop a question”
Ví dụ: “ So, did Ben pop the question last night?– No, he didn’t. He just took me out for dinner and that’s all.”- “Thế nào, tối hôm qua Ben đã cầu hôn cậu chưa? – Chưa. Anh ấy chỉ đưa tớ đi ăn tối thôi.”
13. “Tie the knot”
Khi cưới nhau rồi thì giống như hai sợi dây đã bị buộc lại, vì vậy kết hôn còn được gọi là “tie the knot” hay “đeo gông vào cổ” như một cách nói suồng sã.
Ví dụ: “When are you and Jenny going to tie the knot?– This year, but we haven’t set a date yet.”- “Khi nào cậu và Jenny sẽ kết hôn (đeo gông vào cổ) thế?- Năm nay, nhưng chúng tớ vẫn chưa chốt được ngày.”
14. “Blind dates”
Khi hai người chưa từng gặp mặt mà hẹn hò (ví dụ qua mạng hoặc do mối lái chẳng hạn), hẹn hò kiểu này được gọi là ”blind date”
“ My sister keeps organising blind dates for me. She’d just love to fix me up with someone.”- “Chị gái tớ vẫn tiếp tục tổ chức các buổi đi xem mặt cho tớ. Chị ấy chỉ muốn mai mối cho tớ với ai đó.”
15. “Fix somebody with (somebody)”
Khi bạn cố gắng giúp ai đó tìm người yêu thì, bạn mai mối cho họ.
Ví dụ:” I’m not going to the party unless you promise me you won’t try to fix me up with another friend of yours.”- “Tôi sẽ không tới bữa tiệc trừ khi cậu hứa với tôi cậu sẽ không cố gắng mai mối tôi với bạn của cậu.”
Sử dụng thành ngữ để học tiếng Anh sẽ rất hiệu quả. Bạn có thể xem thêm bài viết tiếng Anh hay của English4u. Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết và chúc bạn luôn học tập tốt!